Bồ Câu Gà
WISH WE ALL HAPPY

Join the forum, it's quick and easy

Bồ Câu Gà
WISH WE ALL HAPPY
Bồ Câu Gà
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.
Tìm kiếm
 
 

Display results as :
 


Rechercher Advanced Search

Keywords

Latest topics
» Thành viên mới xin chào tất cả mọi người
Các bệnh thường gặp ở BCG và cách chữa trị.(phần 1) I_icon_minitimeTue Mar 12, 2013 9:52 pm by Ngyuen Vu Cuong

»  Hoạt Động Kinh Doanh Bồ Câu Gà Của Các Thành Viên Sáng Lập Diễn Đàn
Các bệnh thường gặp ở BCG và cách chữa trị.(phần 1) I_icon_minitimeMon Jun 04, 2012 1:16 am by tkhanh

» Các bệnh thường gặp ở BCG và cách chữa trị.(phần 1)
Các bệnh thường gặp ở BCG và cách chữa trị.(phần 1) I_icon_minitimeTue Aug 23, 2011 12:14 pm by tkhanh

» Quy Trình Kỷ Thuật Nuôi BCG.
Các bệnh thường gặp ở BCG và cách chữa trị.(phần 1) I_icon_minitimeTue Aug 23, 2011 11:37 am by tkhanh

» Các Loại Bồ Câu Gà Do Diễn Đàn Cung Cấp.
Các bệnh thường gặp ở BCG và cách chữa trị.(phần 1) I_icon_minitimeMon Aug 22, 2011 3:36 pm by tkhanh

» Giới Thiệu Tổng Quan Về Bồ Câu Gà Các Loại
Các bệnh thường gặp ở BCG và cách chữa trị.(phần 1) I_icon_minitimeMon Aug 22, 2011 8:25 am by tkhanh

» Chân Thành Cảm Ơn Đơn vị Tài Trợ FORUMVI.COM
Các bệnh thường gặp ở BCG và cách chữa trị.(phần 1) I_icon_minitimeSun Aug 21, 2011 6:14 pm by Admin

» Nội Quy Rao Vặt - Dịch Vụ
Các bệnh thường gặp ở BCG và cách chữa trị.(phần 1) I_icon_minitimeSun Aug 21, 2011 3:59 pm by Admin

» Box Lưu Trữ Và Xử Lý Các Bài Viết Xấu - Thông Tin Vi Phạm
Các bệnh thường gặp ở BCG và cách chữa trị.(phần 1) I_icon_minitimeSun Aug 21, 2011 11:38 am by Admin

April 2024
MonTueWedThuFriSatSun
1234567
891011121314
15161718192021
22232425262728
2930     

Calendar Calendar

Affiliates
free forum


Các bệnh thường gặp ở BCG và cách chữa trị.(phần 1)

Go down

Các bệnh thường gặp ở BCG và cách chữa trị.(phần 1) Empty Các bệnh thường gặp ở BCG và cách chữa trị.(phần 1)

Bài gửi by tkhanh Tue Aug 23, 2011 12:14 pm

1. Bệnh thương hàn (Salmonellosis)

Bệnh thương hàn ở bồ câu đã được phát hiện và nghiên cứu ở Hoa Kỳ và một
số nước Châu Âu (Pomeroy và Nagaraja, 1991). Đây là một bệnh chung của
bồ câu, gà, ngan, ngỗng, vịt với hội chứng viêm ruột, ỉa chảy (Levcet,
1984).

1. Nguyên nhân

Bệnh gây ra do vi khuẩn Salmonella gallinacerum S. enteritidis
thuộc họ Enterbacteriacae. Vi khuẩn là loại trực khuẩn nhỏ, ngắn
có kích thước: 1-2x1,5 micromet, thường chụm 2 vi khuẩn với nhau,
thuộc gram âm (-), không sinh nha bào và nang (Copsule). Vi khuẩn
có thể nuôi cấy, phát triển tốt ở môi trường thạch nước thịt và
peptone, độ pH=7,2, nhiệt độ thích hợp 370C.
Vi khuẩn sẽ bị diệt ở nhiệt độ 600C trong 10 phút, dưới ánh sáng
mặt trời trong 24 giờ. Nhưng có thể tồn tại 20 ngày khi đặt trong
bóng tối. Các hoá chất thông thường diệt được vi khuẩn như: axit
phenol -1/1000; chlorua mercur-1/20.000; thuốc tím 1/1000 trong
3-5 phút.

2. Bệnh lý và lâm sàng
Trong tự nhiên có một số chủng Salmonella gallinacerum có độc lực
mạnh, gây bệnh cho bồ câu nhà, bồ câu rừng, gà, vịt và nhiều loài
chim trời khác.
Bồ câu nhiễm vi khuẩn qua đường tiêu hoá. Khi ăn uống phải thức ăn hoặc nước uống có vi khuẩn, bồ câu sẽ bị nhiễm bệnh. Vi khuẩn vào niêm mạc ruột, hạch
lâm ba ruột, phát triển ở đó, tiết ra độc tố. Độc tố vào nước, tác
động đến hệ thần kinh trung ương, gây ra biến đổi bệnh lý như
nhiệt dộ tăng cao, run rẩy. Vi khuẩn phát triển trong hệ thống
tiêu hoá gây ra các tổn thương niêm mạc ruột, cơ ruột, làm cho
ruột bị viêm và xuất huyết. Trong trường hợp bệnh nặng, vi khuẩn
xâm nhận vào máu gây ra hiện tượng nhiễm trùng máu.
Bồ câu có thời gian ủ bệnh từ 1-2 ngày, thể hiện: ít hoạt động, kém
ăn, uống nước nhiều. Sau đó, thân nhiệt tăng, chim đứng ủ rũ một
chỗ, thở gấp, đặc biệt là ỉa chảy, phân màu xanh hoặc xám vàng,
giai đoạn cuối có lẫn máu. Chim sẽ chết sau 3-5 ngày.
Mổ khám chim bệnh, thấy: các niêm mạc bị sưng huyết; niêm mạc diều,
dạ dày tuyến và ruột tụ huyết từng đám. ở ruột non và ruột già còn
thấy niêm mạc bị tổn thương, tróc ra và có các điểm hoại tử ở
phần ruột gà. Chùm hạch lâm ba ruột cũng bị tụ huyết.
3. Đặc điểm dịch tễ
Hầu hết các loài gia cầm như bồ câu, gà, vịt, ngan, ngỗ, chim cút...
cũng như nhiều loại chim trời đều nhiễm S. gallinacerum và bị
bệnh thương hàn. Các nhà khoa học đã làm các thực nghiệm tiêm
truyền S. gallinacerum cho 382 loài chim thuộc 20 nhóm chim, kết quả có
367 loài bị phát bệnh, chiếm tỷ lệ 96%.
Chim ở các lứa tuổi đều có thể bị nhiễm vi khuẩn. Nhưng chim non
dưới một năm tuổi thường thấy phát bệnh nặng và chết với tỷ lệ
cao (50-60%).
Bệnh lây chủ yếu
qua đường tiêu hoá. Nhưng cũng lây qua trứng khi bồ câu mẹ bị
nhiễm bệnh. ở các khu vực nuôi gà cùng với bồ câu trong cùng
chuồng trại và môi trường sinh thái, bồ câu thường bị lây nhiễm
mầm bệnh từ gà bệnh.
Bệnh có thể lây nhiễm quanh năm. Nhưng thường thấy vào các tháng có thời tiết
ấm áp và ẩm ướt trong mùa xuân, đầu mùa hè và cuối mùa thu.


4. Chẩn đoán

Chẩn đoán lâm sàng: Căn cứ vào các triệu chứng lâm sàng: Chim ốm
có tính chất lây lan với biểu hiện như ỉa lỏng phân xám vàng hoặc
xám xanh, có lẫn máu. Khi mổ khám chim ốm thấy: tụ huyết, xuất
huyết và tổn thương các niêm mạc đường tiêu hoá.
- Chẩn đoán vi sinh vật: thu thập bệnh phẩm, nuôi cấy để phân lập vi khuẩn S. gallinacerum.

5. Điều trị

Phác đồ 1:

Thuốc điều trị: Chloramphenicol dùng liều 50mg/kg thể trọng;
thuốc pha với nước theo tỷ lệ: 1 thuốc + 10 nước; cho chim uống
trực tiếp. Cho uống thuốc liên tục trong 3-4 ngày.
- Thuốc trợ sức: cho uống thêm vitamin B1,C, K.
- Hộ lý: Để tránh tổn thương niêm mạc tiêu hoá, cần cho chim ăn
thức ăn mềm dễ tiêu như thức hỗn hợp dạng bột hoặc trong thời gian
điều trị; thực hiện cách ly chim ốm và chim khoẻ; làm vệ sinh,
tiêu độc chuồng trại.

Phác đồ 2:

- Thuốc điều trị: Dùng phối hợp hai loại thuốc: Tetracyclin: liều 50 mg/kg thể trọng.
Bisepton: liều 50 mg/kg thể trọng.
Thuốc có thể pha thành dung dịch đổ cho chim uống trực tiếp, liên tục trong 3-4 ngày.
- Thuốc trợ sức: như phác đồ 1.
- Hộ lý: như phác đồ 1.
6. Phòng bệnh

- Khi có bệnh xảy ra cần cách ly chim ốm để điều trị; chim ốm chết
phải chôn có đổ vôi bột hoặc nước vôi 10%, không được mổ chim ốm
gần nguồn nước và khu vực nuôi chim. Toàn bộ số chim trong chuồng
có chim ốm cho uống dung dịch chloramphenicol 2/1000 hoặc
sulfamethazone 5/1000 trong 3 ngày liền.
- khi chưa có dịch: thực hiện vệ sinh chuồng trại và vệ sinh môi
trường; nuôi dưỡng chim với khẩu phần ăn thích hợp và đảm bảo thức
ăn, nước uống sạch.


2. Bệnh giả lao ở bồ câu (Pseudotuberculosis)
Bệnh giả lao ở các loài gia cầm và chim hoang, trong đó có bồ câu đã
được biết đến từ lâu (Riech, 1889), nhưng mãi đến 1904, Kynyoun
(1904) mới phân lập được vi khuẩn gây bệnh, gọi là [i] Yersinia pseudotuberculosis (vi khuẩn giả lao).

1. Nguyên nhân
Tác nhân gây bệnh giả lao ở bồ câu là Yersinia pseudotuberculosis.
Vi khuẩn này có các đặc tính gần giống vi khuẩn tụ huyết trùng
nên còn gọi là Pasteurella pseudotuberculosis. Vi khuẩn thuộc gram
âm, tròn hai đầu, có kích thước 0,5x0,8-5 micromet, còn gọi là vi
khuẩn lưỡng cực vì khi nhuộm bắt màu sẫm ở hai đầu. Vi
khuẩn phát triển tốt trên môi trường thạch pepton, thạch máu có
thêm một số axit amin và thích hợp ở nhiệt độ 370C.
Vi khuẩn dễ dàng bị diệt dưới ánh sáng mặt trời, ở nhiệt độ
600C hoặc làm khô. Nhưng có thể bảo quản hàng năm trong môi trường
thạch để ở nhiệt độ lạnh.
Hiện có 6 serotyp vi khuẩn đã được xác định là typ I, II, III, IV, V,
VI và 8 subtyp gây bệnh cho một số loài chim và thú.

2. Bệnh lý và lâm sàng
Chim bị nhiễm vi khuẩn chủ yếu qua đường tiêu hoá. Vi khuẩn tồn
tại và lưu hành trong môi trường tự nhiên và thức ăn. Chim ăn uống
phải thức ăn nước uống bị nhiễm vi khuẩn sẽ bị mắc bệnh. Vi khuẩn
cũng xâm nhập vào cơ thể chim qua đường hô hấp, do hít thở không
khí có vi khuẩn.
Vào cơ thể chim, vi khuẩn nhanh chóng xâm nhập vào hệ thống hạch lâm ba, phát
triển nhanh số lượng, rồi vào máu, đến các phủ tạng như gan,
lách, phổi, thận và ruột. Các trường hợp bệnh cấp tính, vi khuẩn
tăng số lượng, rồi vào máu, đến các phủ tạng như gan, lách, phổi,
thận và ruột. Các trường hợp bệnh cấp tính, vi khuẩn tăng số lượng
rất nhanh trong máu, gây nhiễm trùng huyết. Khi đến các phủ tạng,
vi khuẩn sẽ tồn tại ở đó gây ra hiện tượng viêm nhiễm với các hạt
nhỏ có chứa bựa vàng xám, giống như các hạt lao dạng "lao kê".
Các hạt này đôi khi cũng có ở tổ chức cơ.
Chim nhiễm mầm bệnh có thời gian ủ bệnh ngắn, chỉ 1-2 ngày. Chim
bệnh có biểu hiện tăng thân nhiệt, bỏ ăn, niêm mạc tụ huyết đỏ
sẫm, mắt nhắm, đứng ủ rũ, thở khó, chảy nước mũi, nước mắt; sau đó
xuất hiện ỉa chảy phân xanh vàng. Bệnh tiến triển nhanh. Chim
bệnh chết sau 2-4 ngày, từ khi xuất hiện các dấu hiệu lâm sàng đầu
tiên.
Mổ chim bệnh thấy: bao tim có tụ huyết, đôi khi có dịch vàng; phổi, lách, gan và các niêm mạc có tụ máu. Các phủ tạng và đôi khi ở cơ còn có các hạt giống
hạt kê, hoại tử có màu vàng xám. Các trường hợp nhiễm trùng huyết
thấy: máu đỏ sẫm, chậm đông, các niêm mạc tím đỏ.

3. Dịch tễ học
Trong tự nhiên, nhiều loài gia cầm và chim trời bị bệnh giả lao như
gà nhà, gà rừng, ngỗng, vịt, gà tây, bồ câu, vẹt... Nhiều loại
thú nhỏ cũng nhiễm pseudotuberculosis như: khi, chuột lang, thỏ,
chuột bạch... khi tiêm truyền thực nghiệm.
Bồ câu non dưới một năm tuổi thường nhiễm vi khuẩn và bị bệnh thể cấp tính.[/size]
Bệnh thường phát tra và lây lan trong đàn chim khi thời tiết lạnh và ẩm ướt.
4. Chẩn đoán
- Chẩn đoán lâm sàng. Căn cứ vào các dấu hiệu lâm sàng và bệnh tính
đặc trưng để chẩn đoán: bệnh tiến triển nhanh với các triệu chứng
như thở khó, chảy rãi rớt, ỉa chảy phân xanh vàng hoặc vàng đục;
mổ khám có các đám tụ huyết ở các nội tạng; đặc biệt có các hạt
nhỏ hoại tử có bựa vàng xám.
- Chẩn đoán vi sinh vật. Phân lập, xác định vi khuẩn từ các mẫu bệnh phẩm là dịch xuất tiết hoặc phủ tạng chim bệnh.

5. Điều trị
Điều trị ít có hiệu quả, vì bệnh tiến triển nhanh. Khi phát hiện các
dấu hiệu lâm sàng đầu tiên thì chim đã bị rất nặng, khó chữa. Khi
phát hiện một vài chim bị bệnh thì cần phải điều trị có tính chất
phòng ngừa cho toàn đàn.

Phác đồ điều trị:
- Thuốc điều trị: Phối hợp hai loại thuốc sau:
Kanamycin 2 gam
Tetracyclin 2 gam
Nước 1000 ml
Cho toàn đàn chim uống liên tục 3-4 ngày.
- Thuốc trợ tim mạch: tăng sức đề kháng: cho uống hoặc trộn thức ăn các vitamin B1, K, A, D, E.
- Hộ lý: Cho chim ăn thức ăn dễ tiêu, bớt ăn các loại hạt.

6. Phòng bệnh
- Thực hiện cho chim ăn sạch, uống sạch.
- Giữ gìn vệ sinh chuồng trại và môi trường sống của chim, cần làm vệ sinh và tiêu độc theo định kỳ.
- Khi có dịch xảy ra: Phát hiện sớm chim bệnh để cách ly điều trị hoặc xử lý, tránh lây nhiễm cho đàn chim.
- Tổ chức tiêm vacxin phòng bệnh cho đàn chim trưởng thành khi có vacxin phòng bệnh giả lao.


3. Bệnh viêm đường hô hấp mãn (Mycoplasmosis)
ở nhiều cơ sở nuôi chim bồ câu thịt và bồ câu cảnh thuộc các nước
Mỹ, Pháp, Hà Lan... người ta đã phát hiện bệnh viêm đường hô hấp
mãn do Mycoplasma gây ra. Tuy nhiên, bệnh không lưu hành rộng như
bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở gà nuôi theo phương thức công
nghiệp.

1. Nguyên nhân
Đến nay, người ta đã phân lập, đặt tên và định typ được 19 chủng
thuộc Mycoplasma gây bệnh cho các loài gia cầm như gà, gày tây,
ngỗng, vịt và bồ câu. Trong số đó có 3 chủng gây bệnh được phân
lập từ bồ câu là: Mycoplasma columbinasale; M. columbinum và M.
columborale; (Harry W. và Yoder J. 1991).
Mycoplasma là vi sinh vật có kích thước nhỏ trung gian giữa vi khuẩn và
virut, khoảng 0,2-0,5 micromet; bắt màu hồng khi nhuộm Giemsa; có
thể nuôi cấy trên một số môi trường thạch đặc biệt và khuẩn lạc
mọc chậm sau 10-15 ngày. Mycoplasma cũng mới cấy được trên màng
nhung niệu của phôi trứng gà.

2. Bệnh lý và lâm sàng
Mycoplasma xâm nhập vào cơ thể chim qua niêm mạc đường hô hấp như niêm
mạc mũi và phế quản khi hít thở không khí có mầm bệnh. Từ niêm
mạc, Mycoplasma tiến đến các hạch lâm ba đường hô hấp như hạch
hầu, hạch phổi, phát triển ở đó rồi vào các phế nang. Chim khoẻ,
được nuôi dưỡng tốt, trong các điều kiện sinh thái thích hợp thì
mầm bệnh không gây tác hại rõ rệt, chỉ tồn tại trong trạng thái
mang trùng của chim. Khi các điều kiện sinh thái thay đổi, có các
yếu tố stress làm giảm sức đề kháng của chim thì Mycoplasma bắt
đầu gây ra các biến đổi bệnh lý đường hô hấp của chim.
Chim bệnh có các dấu hiệu đầu tiên như chảy nước mũi, nước mắt,
ăn kém; sau đó xuất hiện thở khó, thở nhanh... Hiện tượng này tăng
dần và chim gầy dần, giảm tăng trọng rõ rệt. Các trường hợp cấp
tính chim sẽ chết sau 10-15 ngày và thường thấy ở chim non 1-4
tháng tuổi. Chim bị bệnh mãn tính, thời gian hành bệnh kéo dài
hàng tháng với các triệu chứng thở khó, gầy rạc. Các trường hợp bị
nhiễm khuẩn đường hô hấp thứ phát do các liên cầu (Streptococcus)
tụ cầu (Staphilococcus) và Heamophilus spp chim bị viêm phế quản phổi nặng và chết nhanh sau 10-12 ngày.
Mổ khám chim bệnh, thấy bệnh tính tập trung ở đường hô hấp,
phổi tụ máu, có dịch nhày trong các phế quản và phế nang; hạch
phổi sưng thũng có tụ huyết rõ rệt.

3. Dịch tễ học
Bệnh thường thấy ở bồ câu trong điều kiện chăn nuôi nhốt và tập
trung; không khí nóng ẩm hoặc lạnh ẩm làm giảm sức đề kháng của
chim.
Bồ câu nội rất ít thể hiện
bệnh viêm đường hô hấp mãn tính; mà thấy bệnh xảy ra ở các giống
bô câu thịt, bồ câu cảnh nhập nội, chưa thích nghi với các điều
kiện sống mới. Bệnh thường thấy ở bồ câu non từ 1-6 tháng. Bồ câu
trưởng thành có sức đề kháng với bệnh.

4. Chẩn đoán
- Chẩn đoán lâm sàng: Căn cứ theo các dấu hiệu lâm sàng và bệnh
tích thể hiện ở bộ máy hô hấp như thở khó, gầy yếu và suy nhược
dần để chẩn đoán.
- Chẩn đoán vi sinh vật và huyết thanh: Phân lập mầm bệnh từ bệnh phẩm qua các môi trường nuôi cấy; làm các phản ứng huyết thanh học như ngưng kết
trực tiếp hoặc gián tiếp để xác định bệnh.

5. Điều trị
Hiện nay, có nhiều loại kháng sinh có thể dùng điều trị bệnh
Mycoplasmosis ở gia cầm và chim trời như Streptomycin, erytromycin,
chlormphenicol, kagnamycin, tylosin, spectinomycin. Nhưng hai loại
kháng sinh sau đây được điều trị rộng rãi và cho hiệu quả cao là:
Tylosin: dùng liều 10mg/kg thể trọng, tiêm bắp thịt hoặc dùng liều 1g pha trong 1 lít nước cho uống liên tục 3-5 ngày.
Tiamulin: dùng liều 15mg/kg thể trọng, tiêm bắp thịt hoặc dùng liều 2g pha trong 1 lít nước cho uống liên tục 3-5 ngày
Cần cho chim bệnh uống hoặc trộn thức ăn các loại vitamin B1, C, A, D, E để tăng sức đề kháng.
Hộ lý: cần giữ khu chuồng nuôi bồ câu khô sạch, thoáng mát mùa hè
và ấm áp trong mùa đông và cho ăn đúng khẩu phần qui định.

6. Phòng bệnh
- Phòng nhiễm bằng hoá dược: nơi có lưu hành bệnh có thể sử
dụng hai kháng sinh trên hoặc oxytetracylin pha với nước 2g/lít nước
cho chim uống mỗi tháng một lần; một lần 2 ngày liền.
- Thực hiện vệ sinh chuồng trại và môi trường chăn nuôi.
- Nuôi dưỡng chim với khẩu phần ăn đầy đủ chất dinh dưỡng các vitamin và muối khoáng.

4. Bệnh đậu (Pox disease)
Bệnh đậu được phát hiện ở hầu hết các loài gia cầm và chim trời, phân
bố rộng khắp ở các châu lục. Bồ câu là một trong các loài chim
thường thấy mắc bệnh đậu gây ra do virut đậu.

1. Nguyên nhân
Tác nhân gây bệnh? là một virut thuộc nhóm đậu gà Avian poxvirus, họ
Poxviridac. Hiện nay, người ta phân lập được nhiều chủng virut
đậu gây bệnh cho các loài gia cầm và 60 loài chim trời thuộc 20
họ khác nhau, trong đó có chủng gây bệnh cho bồ câu. (Deoki và
Tripathy, 1991).
Virut đậu rất mẫn cảm với eter và chloroform. Các hoá chất sau đây có thể diệt
được virut: phenol-1% formalin 1/1000 sau 9 ngày; dung dịch NaOH
-1% chi trong nửa giờ. ở nhiệt độ 600C, virut bị chết sau 8 phút.
Trong nhiệt độ lạnh âm virut có thể tồn tại hàng năm.

2. Bệnh lý và lâm sàng
Virut xâm nhập vào cơ thể bồ câu chủ yếu qua tiếp xúc ngoài da.
Virut cũng xâm nhập niêm mạc đường hô hấp như niêm mạc mũi, niêm
mạc phế quản khi bồ câu hít thở không khí có nhiễm mầm bệnh. Virut
phát triển ở các tế bào biểu bì da, xung quanh các bao lông và
niêm mạc miệng, vòm khẩu cái, tạo ra các nốt sùi đặc trưng cho
bệnh đậu. Các nốt đậu đầu tiên đỏ, sau mọng mủ trắng, vỡ ra, chảy
dịch vàng, để lại nốt loét trên niêm mạc hoặc trên mặt da, đóng
vảy màu nâu. Các mụn đậu cũng lan đến niêm mạc mắt, sưng to, vỡ ra
làm nổ mắt vật bệnh.
Biến chứng nguy hiểm cho chim bệnh là các mụn đậu phát triển ở phế quản
phổi, gây viêm phổi cấp do bội nhiễm các vi khuẩn đường hô hấp.
Một số trường hợp, virut đậu còn xâm nhập đường tiêu hoá, gây các
tổn thương niêm mạc dạ dày và ruột. Chim bệnh có biến chứng hô hấp
hoặc tiêu hoá sẽ phát bệnh nặng, chết trong khoảng thời gian 3-5
ngày và tỷ lệ chết 100%.
Bình thường chim bị bệnh đậu, các biểu hiện lâm sàng cũng như các mụn
đậu sẽ giảm dần và hồi phục sức khoẻ sau 7-10 ngày, tỷ lệ chết
15-20%.

3. Dịch tễ học
Chim ở các lứa tuổi đều có thể mắc bệnh đậu. Nhưng thường thấy chim non 1-6 tháng bị nhiễm bệnh nhiều hơn.
Mỗi loài chim hoặc họ chim đều có các chủng virut gây bệnh riêng
biệt. Nhưng các chủng virut này cũng có thể nhiễm chéo giữa các
giống loài động vật. Chẳng hạn virut đậu gà (Avian poxvirus) có
thể gây nhiễm cho bồ câu và ngược lại.
Bệnh đậu cũng là một trong các bệnh virut phổ biến gây nhiều thiệt
hại cho bồ câu non. Bệnh đậu phát triển quanh năm. Nhưng thường
xuất hiện nhiều vào mùa xuân có khí hậu ấm, ẩm ướt và mùa thu
chuyền sang mùa đông.

4. Chẩn đoán
- Chẩn đoán lâm sàng: có thể quan sát các mụn đậu ở mặt da và các niêm mạc đường hô hấp trên để xác định bệnh đậu.
- Chẩn đoán virut: phân lập virut hoặc làm phản ứng huyết thanh để chẩn đoán bệnh đậu.

5. Điều trị bệnh
Hiện không có thuốc điều trị đặc hiệu cho virut đậu. Nhưng có thể sử
dụng một số hoá dược bôi lên các mụn đậu để chống nhiễm khuẩn và
sử dụng kháng sinh để điều trị chim bệnh có hội chứng hô hấp cũng
do nhiễm khuẩn.
- Thuốc bôi lên các mụn đậu: Bleu-methylen 5/1000; Lugol 5/1000
- Hàng ngày bôi lên các mụn đậu ngoài da của chim bệnh.
Điều trị nhiễm khuẩn thứ phát:Sử dụng một trong hai kháng sinh sau đây tiêm hoặc pha nước cho uống:
Tiamulin: Liều 10mg/kg thể trọng, tiêm bắp thịt liên tục 3-4 ngày hoặc liều 1g/lít nước cho uống liên tục 3-4 ngày
Oxytetracyclin: Liều 20mg/kg thể trọng, tiêm bắp liên tục 3-4 ngày.
Cần cho chim uống thêm vitamin B1, C, A, D.
Nuôi dưỡng và chăm sóc tốt chim bệnh.

6. Phòng bệnh
- Phòng bệnh bằng vacxin, chủng vacxin đậu nhược độc vào dưới
da cho chim hoặc nhỏ vào lông cánh và bôi dung dịch vacxin vào đó.
Vacxin thường dùng là vacxin virut đậu nhược độc.
- Thực hiện vệ sinh chuồng trại và môi trường; giữ chuồng luôn khô sạch, thoáng mát mùa hè, ấm áp mùa đông.
tkhanh
tkhanh
Admin

Tổng số bài gửi : 6
Points : 17
Join date : 22/08/2011
Age : 34
Đến từ : Cần Thơ

Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết